357 Lê Hồng Phong, P.2, Q.10, TP.HCM 1900 7060 - 028 3622 8849 [email protected]

Ngữ pháp TOEIC - Câu điều kiện

Mục lục bài viết

    Câu điều kiện là một dạng ngữ pháp thông dụng, với mỗi loại câu điều kiện, ta đều cần phải dùng một thì thích hợp bởi mỗi loại lại biểu thị cho những tầng nghĩa khác nhau. Câu điều kiện là các mệnh đề miêu tả những yếu tố đã được biết đến hoặc tình huống giả định, bên cạnh đó nêu ra kết quả của chúng. Một câu điều kiện hoàn chỉnh sẽ bao gồm mệnh đề điều kiện (ta thường biết đến với cái tên ‘mệnh đề if’) và mệnh đề chính.

    Ngữ pháp TOEIC: có bao nhiêu loại câu điều kiện?

    Trong bài viết ngữ pháp TOEIC dưới đây, ta sẽ tìm hiểu 4 loại câu điều kiện, và đó cũng là 4 kiểu câu điều kiện có trong ngữ pháp tiếng Anh. Mỗi loại bộc lộ những tầng nghĩa biểu thị cho khả năng các tình huống có thể xảy ra hoặc đã có thể xảy ra trong từng trường hợp cụ thể. Ta có:

    • Câu điều kiện loại 0 (Zero Conditional Sentence)
    • Câu điều kiện loại 1 (First Conditional Sentence)
    • Câu điều kiện loại 2 (Second Conditional Sentence)
    • Câu điều kiện loại 3 (Third Conditional Sentence)

    Ta hãy cùng xem qua 4 kiểu câu điều kiện này nhé.

    Ngữ pháp TOEIC: câu điều kiện loại 0 và cách dùng

    toeic-ngu-phap-cau-dieu-kien-2.jpg

    Các bạn có biết cách sử dụng câu điều kiện có tên hơi ‘lạ’ này?

    Câu điều kiện loại 0 là dạng câu diễn tả một sự thật, một tình huống hiển nhiên mà sẽ luôn là nguyên nhân khiến cho một sự việc khác diễn ra. Khi bạn gặp được câu điều kiện loại 0 trong bài thi TOEIC, bạn sẽ muốn hiểu câu trên như là một điều dĩ nhiên sẽ xảy ra hơn là ví dụ của một sự việc. Ta có thể dễ dàng bắt gặp câu điều kiện loại 0 thông quá các tài liệu như hướng dẫn sử dụng, châm ngôn, các lý thuyết khoa học,... Cùng tham khảo qua 2 câu trên để có thể rõ hơn cách dùng của loại câu này nhé.

    Ví dụ:

    • If you don’t brush your teeth, you get cavities. (không đánh răng thì răng sẽ sâu.) 
    • When people smoke cigarettes, their health suffers. (hút thuốc lá gây hại cho sức khỏe)

    Khi sử dụng loại câu này, ta cần chú ý những điểm như sau. Thứ nhất, trong câu điều kiện loại 0, động từ được chia thì hiện tại đơn ở cả hai mệnh đề. Một lỗi mà nhiều thí sinh khi thi TOEIC dễ mắc phải chính là không phân biệt giữa câu điều kiện loại 0 và điều kiện loại 1, và họ sẽ chia động từ ở thì tương lai đơn trong ngay cả mệnh đề chính, dẫn đến chọn sai đáp án.

    Ví dụ cho việc dùng sai:

    • When people smoke cigarettes, their health will suffer.

    Thứ hai, chính là ta có thể thay thế ‘when’ cho ‘if’ như câu ví dụ mà ta thấy ở trên. Lý do cho việc có thể sử dụng when trong câu điều kiện loại 0 chính là vì kết quả trong câu sẽ không thay đổi, nên dù dùng ‘if’ hay ‘when’ cũng không ảnh hưởng đến thông điệp mà câu muốn biểu đạt.

    Ngữ pháp TOEIC: câu điều kiện loại một và cách dùng

    toeic-ngu-phap-cau-dieu-kien-3.jpg

    Câu điều kiện loại 1 được cho là một mẫu câu thông dụng.

    Câu điều kiện loại một là những câu diễn tả kết quả có thể xảy ra (không đảm bảo sẽ xảy ra) của một tình huống cụ thể nào đó trong tương lai. Ví dụ:

    • If you rest, you will feel better. (Nếu nghỉ ngơi, bạn sẽ thấy khỏe hơn đó.)
    • If you set your mind to a goal, you’ll eventually achieve it. (Nếu giữ vững lập trường của mình, bạn sẽ gặt hái được thành quả thôi.)

    Trong bài viết ngữ pháp TOEIC này, Phuong Nam Education mong muốn bạn chú ý kỹ loại câu này bởi đây là loại câu thường gặp được trong bài thi TOEIC. Và khi sử dụng câu điều kiện loại 1, ta nên nhớ cần phải chia động từ ở thì hiện tại đơn trong mệnh đề if và chia động từ ở thì tương lai đơn trong mệnh đề chính. Lý do chính là ta đang muốn diễn tả một kết quả cụ thể có thể xảy ra trong tương lai, không phải ngay lúc này (hiện tại) hoặc trong quá khứ.

    Ví dụ cho những câu dùng đúng, và chưa đúng của câu điều kiện loại một:

    Dùng chưa đúng: If you will rest, you will feel better.

    Dùng đúng: If you rest, you will feel better.

    Giải thích: Ta cần phải chia động từ ở thì hiện tại đơn trong mệnh đề if.

    Dùng chưa đúng: If you set your mind to a goal, you eventually achieve it.

    Dùng đúng: if you set your mind to a goal, you’ll eventually achieve it.

    Giải thích: Ta chỉ dùng câu điều kiện loại 0 (Mệnh đề IF: thì hiện tại đơn + Mệnh đề chính: thì hiện tại đơn) khi kết quả nhận được là một điều chắc chắn và hiển nhiên. Nếu kết quả chỉ là ‘có thể’ xảy ra, ta cần phải dùng câu điều kiện loại một (Mệnh đề IF: thì hiện tại đơn + Mệnh đề chính: thì tương lai đơn).

    Ngữ pháp TOEIC: câu điều kiện loại hai và cách dùng

    toeic-ngu-phap-cau-dieu-kien-4.jpg

    Câu điều kiện loại 2

    Câu điều kiện loại hai dùng để diễn tả những kết quả hoàn toàn phi thực tế hoặc không có khả năng sẽ xảy ra trong tương lai. Ví dụ như:

    • If I inherited a billion dollars, I would travel to the moon.
    • If I owned a zoo, I might let people interact with the animals more.

    Ta có thể quan sát được rằng ở mệnh đề if ta chia thì quá khứ đơn, mệnh đề chính ta dùng các trợ động từ cũng được chia ở thì quá khứ (ví dụ: could, should, would, might) đây là mệnh đề mô tả những kết quả không thể xảy ra. Để có thể hiểu được loại câu này rõ ràng hơn, ta đến với những ví dụ sau:

    Dùng chưa đúng: If I inherit a billion dollars, I would travel to the moon.

    Dùng đúng: If I inherited a billion dollars, I would travel to the moon.

    Giải thích: ta cần phải chia thì quá khứ đơn ở mệnh đề if trong câu điều kiện loại hai.

    Dùng chưa đúng: If I owned a zoo, I will let people interact with the animals more.

    Dùng đúng: If I owned a zoo, I might let people interact with the animals more.

    Giải thích: Ta cần dùng trợ động từ ở mệnh đề chính trong câu điều kiện loại hai để diễn tả khả năng không thể xảy ra của một kết quả. 

    Ngữ pháp TOEIC: câu điều kiện loại ba và cách dùng

    toeic-ngu-phap-cau-dieu-kien-5.jpg

    Mục đích của loại câu điều kiện loại 3

    Mục đích của loại câu điều kiện loại ba nhằm diễn tả một sự việc ở hiện tại có thể sẽ có kết quả khác đi, nếu có một sự việc khác trong quá khứ tác động vào. Ví dụ như:

    • If you had told me you needed a ride, I would have left earlier.
    • If I had cleaned the house, I could have gone to the movies.

    Hai câu trên miêu tả một tình huống có khả năng xảy ra, nhưng trên thực tế lại không hề xảy ra. Người nói trong câu thứ nhất có thể rời nhà sớm hơn, nhưng anh ta không làm như vậy. Cũng như vậy, người nói trong câu thứ hai cũng hoàn toàn có thể dọn dẹp nhà cửa, nhưng anh ta cũng không thể hoàn thành. Cả hai câu đều miêu tả một sự tiếc nuối bởi họ chưa thể thực hiện điều gì đó.

    Như các kiểu câu điều kiện khác, câu điều kiện loại ba cũng cần phải dùng một thì riêng, trong trường hợp này chính là thì quá khứ hoàn thành (had + động từ quá khứ hoàn thành) sẽ được chia cho các động từ trong mệnh đề if. Tương tự như ở mệnh đề chính (would, could, should + have +  động từ quá khứ hoàn thành) ta cũng chia thì quá khứ hoàn thành.

    Ta cùng xem qua những lỗi sai khi dùng câu điều kiện loại 3:

    Dùng chưa đúng: If you would have told me you needed a ride, I would have left earlier.

    Dùng đúng: If you had told me you needed a ride, I would have left earlier.

    Giải thích: Ta không dùng trợ động từ trong mệnh đề if.

    Dùng chưa đúng: If I had cleaned the house, I could go to the movies.

    Dùng đúng: If I had cleaned the house, I could have gone to the movies.

    Giải thích: Câu điều kiện loại ba miêu tả sự việc có thể xảy ra trong quá khứ nếu một sự việc cũng trong quá khứ tác động vào. Đó là lý do ta phải dùng trợ động từ khuyết thiếu ở mệnh đề chính.

    Các trường hợp ngoại lệ trong câu điều kiện

    Tương tự như các kiểu câu khác, câu điều kiện cũng có những ngoại lệ mà các bạn cần phải lưu ý khi làm bài thi TOEIC.

    Tương lai đơn trong mệnh đề if

    Nhìn chung, ta thường không dùng thì tương lai đơn trong mệnh đề if, mà chỉ dùng trong mệnh đề chính. Tuy nhiên, có một ngoại lệ có thể xảy ra khiến điều này trở nên khả thi. Nếu hành động trong mệnh đề xảy ra sau hành động trong mệnh đề chính, ví dụ như:

    If aspirin will ease my headache, I will take a couple tonight.

    Như vậy ta thấy được rằng trong mệnh đề if, việc uống thuốc giảm đau để giảm bớt đi cơn đau đầu sẽ xảy ra vào buổi tối, và để thuốc phát huy được tác dụng, anh ta cần phải chờ thêm một khoảng thời gian nữa.

    “Were to” trong mệnh đề if

    Cụm động từ ‘were to’ dùng trong câu điều kiện cũng dùng để diễn tả một kết quả tồi tệ hoặc không tốt đã có thể xảy ra trong quá khứ. Ví dụ như:

    • If I were to be sick, I would miss another day of work.
    • If she were to be late again, she would have to have a conference with the manager.
    • If the rent were to have been a penny more, they would not have been able to pay it.

    Nên lưu ý rằng, cụm nhấn mạnh ‘were to’ có thể dùng để diễn tả một viễn cảnh giả tưởng trong hiện tại, tương lai, hoặc quá khứ.

    Dấu câu trong câu điều kiện

    Mặc dù các quy tắc trong câu điều kiện khá lằng nhằng, việc đặt dấu câu trong câu điều kiện lại có phần đơn giản hơn rất nhiều. Điều ta cần làm chính là đặt dấu phẩy sau mệnh đề if khi mệnh đề if đứng trước mệnh đề chính.

    Ví dụ:

    • If I’d had time, I would have cleaned the house.

    Và nếu mệnh đề chính đứng trước mệnh đề if, ta không cần phải thêm bất kì dấu câu nào.

    Ví dụ:

    • I would have cleaned the house if I’d had time.

    Lời kết về ôn tập thi TOEIC

    Và thế là ta đã đi đến phần kết thúc của bài viết Ngữ pháp TOEIC: câu điều kiện của ngày hôm nay. Nếu các bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến việc học tiếng, có thể liên hệ ngay với Phuong Nam Education tại số hotline: 1900 7060 để được tư vấn nhé.

     

    Tags: câu điều kiện, câu điều kiện loại 1, câu điều kiện loại 2, câu điều kiện loại 3, ôn thi TOEIC tại nhà, ngữ pháp TOEIC, bài thi TOEIC, TOEIC. 

     
    Tư vấn miễn phí
    PHUONG NAM EDUCATION - HOTLINE: 1900 7060
    Để lại số điện thoại
    để được Phuong Nam Digital liên hệ tư vấn

    Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
    1900 7060

    Gọi ngay
    Zalo chat